Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2022

Thực hiện Kế hoạch số 4289/KH-UBND ngày 21/12/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Điện Biên, Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 với những nội dung sau
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, nâng cao chất lượng hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, cụ thể hóa nội dung trong kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2022; phấn đấu hoàn thành mục đích, yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính của tỉnh. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính phục vụ của Sở Công Thương.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, thân thiện giảm chi phí và thời gian của doanh nghiệp nhằm thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nâng cao mức độ hài lòng của người dân, lấy sự hài lòng của người dân là mục tiêu phục vụ cơ quan hành chính Nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ CBCC, VC chuyên nghiệp, có năng lực phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành.
2. Yêu cầu
Quán triệt và xác định cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, là khâu có ý nghĩa quan trọng, đột phá, thường xuyên trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; là giải pháp chủ yếu, đòn bẩy để cải thiện và nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ được giao.
Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu của cơ quan, phòng, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các nội dung cải cách hành chính, tập trung nguồn lực kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính giai đoạn vừa qua; đồng thời chủ động nghiên cứu sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để cải cách hành chính là khâu đột phá trong quản lý của ngành.
II.  NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.     Cải cách thể chế
1.1. Công tác xây dựng, kiểm tra xử lý, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Toàn ngành rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL chuyên ngành Công Thương hiện hành trên địa bàn tỉnh Điện Biên phù hợp với hệ thống văn bản pháp luật hiện hành.
- Hoàn thành đúng thời hạn các dự thảo văn bản QPPL chuyên ngành, đề án được giao trong năm 2022.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy chế, quy định, nội quy của Sở theo các văn bản chỉ đạo, văn bản mới ban hành, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, đảm bảo dân chủ, thông suốt trong hoạt động chỉ đạo điều hành trong toàn ngành Công Thương.
- Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, kiểm tra văn bản chuyên ngành Công Thương, kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2022.
1.2. Công tác theo dõi thi hành pháp luật
          - Tổ chức xây dựng và phê duyệt Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật làm cơ sở thực hiện cho năm 2022.
 - Các đơn vị thuộc sở căn cứ kế hoạch này để triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật 2022 của đơn vị.
- Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1.Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về công tác cải cách thủ tục hành chính; Kế hoạch kiểm soát TTHC; Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC; Kế hoạch truyền thông về công tác kiểm soát TTHC và các văn bản triển khai thực hiện công tác cải cách TTHC theo chỉ đạo của Văn phòng UBND tỉnh.
2.2. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan và người đứng đầu các phòng, đơn vị trong việc giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân, 100% TTHC được công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định, nâng cao chất lượng giải quyết TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2.3. Thực hiện đúng quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến TTHC theo quy định nhằm nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC của đơn vị.
2.4. Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo Sở với các tổ chức, cá nhân về TTHC của đơn vị, xây dựng lịch tiếp dân định kỳ của lãnh đạo Sở hàng tháng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị.
2.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính Phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Nghị định 107/2001/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP. Bảo đảm 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết đều được tiếp nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan.
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP, Nghị định 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; đảm bảo đúng thời gian và chất lượng; 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở được công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định.
-Trên 50% hồ sơ giải quyết TTHC được luôn chuyển trong nội giữa phòng, đơn vị và cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
+ Số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở tăng tối thiểu 20% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%.
+ Tối thiểu 80% TTHC có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia.Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
2.6. Thực hiện điều tra đo lường sự hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của đơn vị trong quá trình giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền
2.7. Thực hiện điều tra xã hội học xác định chỉ số cải cách hành chính của đơn vị.
3. Cải cách tổ chức, bộ máy chuyên ngành Công Thương
3.1. Thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ sở, các đơn vị trực thuộc theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Công Thương về chức năng, nhiệm vụ cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Triển khai kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ theo Quyết định số 3349/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Điện Biên về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Công Thương tỉnh Điện Biên.
3.2. Tiếp tục đẩy mạnh việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo đúng tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính Trị, Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 11/11/2016 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên, tăng cường rà soát, đánh giá để đưa vào danh sách đối tương tinh giản biên chế những người dôi dư, không đáp ứng tiêu chuẩn, phẩm chất nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành, đảm bảo tỷ lệ tinh giản đạt chỉ tiêu được giao.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 86,6%.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
4.1.Triển khai có hiệu quả chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, CBCC,VC tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025.
4.2. Tiếp tục thực hiện công tác tuyển dụng đảm bảo đúng quy trình, thủ tục, trong biên chế công chức và số người làm việc của cơ quan; không tuyển dụng vượt biên chế giao, kịp thời bổ sung CC,VC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
4.3.Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CC,VC hàng năm phải gắn liền với rà soát, đánh giá, xây dựng quy hoạch cán bộ nhằm từng bước hoàn thiện tiểu chuẩn ngạch, tiểu chuẩn chức danh, tiểu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi bổ nhiệm vào chức vụ mới hoặc chức vụ cao hơn.
4.4. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên tối thiểu 35% có trình độ trên đại học; 100% được đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngach.
4.5.Tăng cường rà soát, bố trí công chức, viện chức theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, tiếp tục đẩy mạnh triển khai xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lục, mô tả công việc và xây dựng cơ cấu cán bộ, CC,VC đáp ứng yêu cầu CCHC, nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ.
4.6. Đăng ký cử công chức thi nâng ngạch công chức đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định tại Luật CBCC và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện đánh giá CCVC năm 2022 theo đúng quy định.
4.7.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ tai cơ quan, đơn vị, đặc biệt việc thực thi công vụ của CBCC, VC tại những vị trí nhạy cảm; kiên quyết xử lý đối với CBCC,VC sai phạm.
5. Cải cách tài chính công
5.1. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ qui định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định 117/2013/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; Triển khai thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao năm 2022 đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của sở.
5.2. Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp thuộc sở tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, biên chế theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Toàn ngành thực hiện tốt các quy định về chế độ kế toán, báo cáo, công khai, minh bạch tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách. Rà soát, ban hành hoặc điều chỉnh, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế quản lý, sử dụng tài sản công.
5.3. Công tác quản lý, sử dụng tài sản công: Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế quản lý, sử dụng tài sản công của Sở và các đơn vị trực thuộc Sở
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý tài sản công như việc thành lập hội đồng kiểm kê tài sản hàng năm, thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất tái các phòng, đơn vị thuốc Sở
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số
6.1. Thực hiện xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định 1469/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 phê duyệt kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên, tiếp tục thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin; khai thác và sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý văn bản TD- Offce trong quy trình xử lý công việc; ứng dụng công nghệ thông tin trong trao đổi công tác trong nội bộ cơ quan, các cơ quan hành chính trong tỉnh.
6.2. Sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và các phần mềm tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh (LGSP), kết nối các hệ thống thông tin dùng chung, hệ thông thông tin chuyên ngành của Sở Công thương, đồng thời kết nối với các hệ thống thông tin của trung ương qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
6.3. Triển khai hiệu quả các ứng dụng, dịch vụ, phấn đấu đạt các chỉ tiêu: 100% văn bản điện tử của cơ quan được trao đổi, liên thông trên môi trường mạng (trừ văn bản mật); 100% TTHC đủ điều kiện và có phát sinh hồ sơ được cung cấp trực tuyến mức độ 3,4; trên 90% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 của ngành được tích hợp lên cổng dịch vụ công quốc gia; trên 50% hồ sơ được xử lý trực tuyến.
6.4. Tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích theo quyết định UBND tỉnh đã phê duyệt.
6.5. Tiếp tục duy trì, thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 trong hoạt động của Sở Công thương; từng bước gắn ứng dụng công nghệ thông tin trong áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015.
7. Tuyên truyền về cải cách hành chính
7.1. Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức về các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và của tỉnh về công tác cải cách hành chính; gắn nội dung tuyên truyền về CCHC trong các văn bản chỉ đạo đối với các phòng, đơn vị thuộc Sở; thông tin tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về tỉnh hình, kết quả thực hiện CCHC của ngành trên trang websize của Sở. Nội dung tuyên truyền tập trung vào các vấn đề liên quan đến quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và của tỉnh, ngành về CCHC, tầm quan trọng, ý nghĩa mục tiêu và tác động của cải cách hành chính đến sự phát triển của ngành, tỉnh…trách nhiệm của người đứng đầu…lộ trình thực hiện CCHC theo nghị quyết 30c/NQ-CP
7.2. Tuyên truyền, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định liên quan đến CCHC; lồng ghép công tác tuyên truyền các nội dung CCHC vào công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc.
7.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính năm 2022. Đưa nội dung tuyên truyền cải cách hành chính của tỉnh, của ngành vào Kế hoạch tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật chuyên ngành Công Thương năm 2022 và tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định.
8. Công tác kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính
8.1. Kiểm tra việc thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành tại các đơn vị trực thuộc và việc thực hiện quy chế văn hóa công sở tại các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc.
8.2. Kiểm tra công tác quản lý sử dụng biên chế và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí theo quy định tại các đơn vị sự nghiệp và các phòng chuyên môn.
8.3. Kiểm tra công tác thực hiện giải quyết TTHC của các phòng đơn vị,.
8.4. Kiểm tra thực hiện hiện đại hóa nền hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng sở, việc cập nhật, duy trì các quy trình giải quyết TTHC trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015.
( Có phụ lục chi tiết kèm theo)
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện các nội dung trong Kế hoạch CCHC năm 2022 của ngành Công thương được bố trí từ nguồn ngân sách thường xuyên được giao trong năm, và kinh phí được trích lại từ thu phí, lệ phí, cung cấp dịch vụ công theo quy định pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ, trách nhiệm chung của Các phòng Chuyên môn nghiệp vụ Sở, các đơn vị trực thuộc Sở
- Các phòng Chuyên môn nghiệp vụ Sở, các đơn vị trực thuộc Sở căn cứ nội dung kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của UBND tỉnh và của Sở chủ động triển khai công tác cải cách hành chính phù hợp với tình hình của phòng/đơn vị và báo cáo kết quả về Sở trước ngày 10/11/2022.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về CCHC trên trang thông tin điện tử của ngành; lồng ghé tuyên truyền CCHC với tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đa dạng hóa công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông về CCHC.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai và hướng dẫn kịp thời đầy đủ các TTHC, các văn bản quy định về TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết; công khai kết quả giải quyết TTHC, kết quả tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức tại trụ sở cơ quan, trên trang thông tin điện tử của ngành.
- Thực hiện đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm tăng cường tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý mức độ 3,4, tăng tỷ lệ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát công tác CCHC tại các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác CCHC đảm bảo đủ nội dung, đúng thời gian quy định.
- Trưởng các phòng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở đối với nội dung và chất lượng hoạt động cải cách hành chính của phòng, đơn vị mình.
- Giao Văn phòng Sở làm đầu mối chủ trì, phối hợp với Trưởng các phòng, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo kết quả theo qui định của UBND tỉnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Văn Phòng Sở
- Văn phòng Sở chủ trì phối hợp với các phòng CMNV, các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung 2, 3, 4, 6, 7 đảm bảo chất lượng, hiệu quả và đúng tiến độ.
- Chủ trì, chịu trách nhiệm và phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc trong việc tham mưu, thực hiện công tác CCHC, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện công tác CCHC của Sở theo quy định.
- Phối hợp thực hiện, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc công tác kiểm soát, rà soát TTHC và đổi mới cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị.
2.2. Thanh Tra Sở
- Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với Văn phòng Sở và các phòng CMNV sở, các đơn vị trực thuộc Sở tổ chức thực hiện nội dung 1 và nhiệm vụ tuyên truyền về CCHC Thanh tra sở chủ tra.
2.3. Phòng Kế hoạch - Tài Chính
- Chủ trì phối hợp với các phòng, các đơn vị tổ chức thực hiện nội dung 5.
2.4. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở.
- Trên cơ sở Kế hoạch cải cách hành chính của Tỉnh, của Sở, các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở, các đơn vị trực thuộc căn cứ theo chức năng chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dụng trong Kế hoạch.
- Lồng ghép tuyên truyền cải cải cách hành chính với nội dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và các cuộc thanh tra, kiểm tra cơ sở.
- Chủ động phối hợp với Văn phòng trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính và các công tác khác có liên quan đến cải cách hành chính của Sở.
- Lãnh đạo các phòng có trách nhiệm triển khai, thực hiện tốt các nội dung quy định trong Quyết định số 734/QĐ-SCT ngày 29/5/2020 của Sở Công Thương về quy định trách nhiệm lãnh đạo cấp phòng, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở đối với các nội dung được phân công trong kế hoạch CCHC.
Trên cơ sở kế hoạch CCHC năm 2022 của Sở, các phòng được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tham mưu đảm bảo yêu cầu về nội dung, thời gian theo quy định (Tập trung đến các chỉ tiêu thành phần trong bảng chấm điểm cải cách hành chính hàng năm của tỉnh)

Tác giả bài viết: TKT