Sản phẩm tiêu biểu
Hỗ trợ doanh nghiệp
Bảo vệ người tiêu dùng

Thống kê truy cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 39


Hôm nayHôm nay : 16073

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 315142

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 33838888

Chuyển đổi số
hành động vì an toàn thực phẩm
Tra cứu thủ tục hành chính
Phản Ánh kiến nghị
Chiển thắng Điện Biên Phủ

Trang nhất » Tin tức - Sự kiện » Chuyển đổi số

kế hoạch Chuyển đổi số ngành Công Thương năm 2023

Thứ hai - 05/12/2022 03:59
Sở Công Thương Điện Biên ban hành kế hoạch chuyển đổi số ngành Công Thương năm 2023
1.Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu
a) Phát triển hạ tầng số
-100% các cơ quan Nhà nước của tỉnh đã được đầu tư mạng nội bộ, mạng Internet tốc độ cao, kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng
- 70% thuê bao di động của cán bộ, công chức, viên chức sử dụng điện thoại thông minh.
b) Phát triển chính quyền số
-100% văn bản điện tử của cơ quan, đơn vị thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử (trừ văn bản mật) tích hợp chữ ký số.
- 100% TTHC đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- 90% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật).
- 100% cuộc họp, hội nghị tổ chức bằng hình thức trực tuyến, cơ quan đơn vị chủ động kết nối (trừ kết nối riêng biệt với hệ thống họp trực tuyến của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương và địa phương).
-100% chế độ báo cáo được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh đã được liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia.
-100% máy tính, hệ thống thông tin tại cơ quan đơn vị cài đặt phần mềm phòng chống mã độc tập trung của tỉnh được trung tâm giám sát, phát hiện và cảnh báo sớm, kịp thời các nguy cơ tấn công mạng trên địa bàn tỉnh.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kiến thức, kỹ năng số cơ bản.
c) Phát triển kinh tế số
- 50% cán bộ, công chức, viên chức tham gia mua sắm trực tuyến.
d) Phát triển xã hội số
- 50% cán bộ, công chức, viên chức có tài khoản thanh toán điện tử.
e) Bảm đảm an toàn, an ninh mạng
- Cử công chức, viên chức chuyên trách, kiêm nghiệm về CNTT tham gia đầy đủ tập huấn, diễn tập ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng do UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn tổ chức.
- 100% máy tính trong ngành được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc tập trung của tỉnh.
- Đề nghị cơ quan chuyên môn xem xét thẩm định và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ của hệ thống thông tin của đơn vị.
2. Chuyển đổi số trong các lĩnh vực được ưu tiên
a) Lĩnh vực Công Nghiệp
- Tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp chú trọng phát triển xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, đổi mới dây chuyền công nghệ, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số cho người lao động.
- Trong lĩnh vực năng lượng ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả. Kết nối các đồng hồ đo điện số để cải thiện tốc độ và sự chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng lưới nhanh hơn, hỗ trợ người dùng cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn thất, mất mát điện năng
b) Lĩnh vực Thương Mại
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các kế hoạch, chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng và công tác quản lý, tập huấn chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kinh phí... nhằm khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Tập trung tuyên truyền, đào tạo phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử cho doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ tham gia và khai thác các ứng dụng thương mại điện tử. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, phân phối sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP và sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hộ sản xuất nông nghiệp trên các nền tảng số. Đẩy mạnh thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao cho các doanh nghiệp tham gia vào quá trình chuyển đổi số.
- Vận động, khuyến khích các đơn vị kinh doanh thương mại, dịch vụ ứng dụng nền tảng số để đa dạng hóa hoạt động bán hàng, như áp dụng hệ thống các phần mềm bán hàng chuyên dụng, tạo thói quen mua sắm hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cho người tiêu dùng, phần mềm thanh toán không dùng tiền mặt, lắp đặt hệ thống camera giám sát tự động...; xây dựng website để thông tin và quảng bá sản phẩm cũng như tham gia cung ứng các sản phẩm, hàng hóa trên mạng internet; gắn mã QR sản phẩm, thanh toán bằng thẻ và ví điện tử; thanh toán trực tuyến; ứng dụng phần mềm bán hàng, quản trị doanh nghiệp, phần mềm kế toán, hóa đơn điện tử, chữ ký số... trong hoạt động quản lý và kinh doanh.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích ứng dụng thương mại điện tử thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị; Hỗ trợ các thương nhân đưa sản phẩm lên các sàn TMĐT để quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng hóa; khởi nghiệp kinh doanh từ thương mại điện tử.
- Xây dựng thị thường TMĐT lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững. Phát triển thương mại điện tử để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia và của tỉnh Điện Biên. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia; Thông báo số 593-TB/TU ngày 13/9/2022 của Thường trực Tỉnh ủy về chủ trương “Ngày Chuyển đổi số tỉnh Điện Biên”; Quyết định số 1701/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh Điện Biên về “Ngày Chuyển đổi số tỉnh Điện Biên”, nhằm nâng cao nhận thức của người dân, toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số; thúc đẩy sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số. Tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác.
  1. Thể chế số
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung, chính sách pháp luật để nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức về Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chuyển đổi số (có thể thông qua nhiều hình thức như đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử của ngành, tham gia các hội thảo hội nghị chuyên đề với người dân và doanh nghiệp để phổ biến kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số hoặc thông qua nhiều hoạt động xã hội khác).
- Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trong toàn bộ các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Công Thương để phát triển CNTT, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số.
- Triển khai các ứng dụng CNTT trong việc trao đổi thông tin, triển khai nhiệm vụ giữa các phòng chuyên môn, các đơn vị thuộc Sở với các cơ quan, đơn vị một cách hiệu quả đảm bảo phù hợp với định hướng chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, xây dựng văn hóa môi trường làm việc số, chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức từ đó ban hành các chiến lược phát triển cụ thể cho từng lĩnh vực để phù hợp với định hướng chuyển đổi số triển khai tại Sở Công Thương Điện Biên.
 - Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung xây dựng các quy chế, quy định nội bộ, tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương về xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành, khai thác các phần mềm dùng chung của tỉnh Điện Biên phục vụ phát triển chuyển đổi số.
- Xây dựng, ban hành các văn bản, chính sách, quy định khuyến khích người dân và doanh nghiệp cung cấp, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Công Thương.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu với UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của luật Ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình, Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh Điện Biên. Xác định các văn bản cần xây dựng để phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin (văn bản hướng dẫn; duy trì, vận hành; quy định; quy chế;...).
3. Hạ tầng số
Tiếp tục hiện đại hóa hạ tầng CNTT; đầu tư, nâng cấp, thay thế các trang thiết bị CNTT, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi đã lạc hậu, xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu công việc, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, kết nối đồng bộ giữa các thiết bị; đảm bảo cung ứng ngày càng tốt hơn dịch vụ công có chất lượng đối với người dân và doanh nghiệp trên địa bàn.
Phối hợp hoàn thành xây dựng, cập nhật khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Điện Biên bảo đảm phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0).
Duy trì có hiệu quả việc kết hợp giữa mạng truyền số liệu chuyên dùng và mạng Internet, đảm bảo hạ tầng triển khai các ứng dụng CNTT.
Sử dụng có hiệu quả chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng của Ban cơ yếu Chính phủ đối với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Sở, các đơn thuộc Sở nhằm đảm bảo tính pháp lý trong trao đổi văn bản, tài liệu, an toàn thông tin trên môi trường mạng (trừ văn bản mật); gửi - nhận văn bản, giấy tờ xử lý công việc trên môi trường điện tử để tiết kiệm chi phí và thời gian xử lý.
4. Dữ liệu số
- Tiếp tục duy trì các ứng dụng dùng chung: Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành TdOffice được kết nối thường xuyên; việc giao, nhận văn bản trên hệ thống đảm bảo 100% công văn đi – đến được xử lý trên môi trường mạng (trừ văn bản mật); hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh; công tác đảm bảo an toàn thông tin…
- Chú trọng công tác chuẩn hóa dữ liệu số, liên thông cơ sở dữ liệu dân cư, cơ sở dữ liệu ngành; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ điện tử của cơ quan Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
- Phối hợp, tham gia xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử.
5. Nền tảng số
-Duy trì ứng dụng đồng bộ, hiệu quả các phần mềm dùng chung nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử: Phần mềm quản lý văn bản, một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến, thư điện tử, trang/cổng thông tin điện tử…; kết nối liên thông và đồng bộ trục quốc gia, cổng dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử tỉnh Điện Biên.
-Trang thông tin điện tử Sở, các đơn vị thuộc Sở đảm bảo đầy đủ các nội dung, thông tin theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng.
- Phối hợp duy trì, cập nhật Khung kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh để từng bước quy hoạch, sắp xếp, xây dựng các nền tảng số dùng chung, phối hợp triển khai, xây dựng nền tảng điện toán đám mây của tỉnh; ứng dụng các công nghệ số hiện đại như: Dữ liệu lớn (Bigdata), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain).
6. Nhân lực số
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cùng các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch về bồi dưỡng, tổ chức, cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT, kỹ năng sử dụng khai thác hệ thống thông tin, an toàn thông tin; Lớp đào tạo chuyên sâu về CNTT, an toàn thông tin, triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin.
- Bố trí cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, tập huấn chuyên đề phổ biến kiến thức kiến thức về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số.
7. An toàn thông tin mạng
- Rà soát, cập nhật các quy định, quy chế về an toàn, an ninh mạng để triển khai đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh mạng.
- Được cơ quan chuyên môn xem xét thẩm định và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ của hệ thống thông tin của đơn vị. Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành.
- Phổ biến, quán triệt nguyên tắc hệ thống chưa kết luận bảo đảm an toàn thông tin mạng chưa đưa vào sử dụng và hệ thống thử nghiệm, có dữ liệu thật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức.
- Đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ về trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin.
- Hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định.
- Cử công chức, viên chức chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/CNTT tham gia đầy đủ các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin; các cuộc tập huấn, diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh tổ chức; tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho công chức, viên chức, người lao động.
- Giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.
8. Chính quyền số
- Trên 90% văn bản điện tử của cơ quan, đơn vị thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử (trừ văn bản mật) tích hợp chữ ký số.
- 100% TTHC đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- 90% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật).
- 100% cuộc họp, hội nghị tổ chức bằng hình thức trực tuyến, cơ quan đơn vị chủ động kết nối (trừ kết nối riêng biệt với hệ thống họp trực tuyến của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương và địa phương).
-100% chế độ báo cáo được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh đã được liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia.
-100% máy tính, hệ thống thông tin tại cơ quan đơn vị cài đặt phần mềm phòng chống mã độc tập trung của tỉnh được trung tâm giám sát, phát hiện và cảnh báo sớm, kịp thời các nguy cơ tấn công mạng trên địa bàn tỉnh.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kiến thức, kỹ năng số cơ bản.
9. Kinh tế số, xã hội số
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tích hợp dịch vụ số cho người dân, xã hội nhằm thúc đẩy hình thành xã hội số; 50% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng các tiện ích mua sắm thanh toán hàng hóa, có tài khoản sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến để thúc đẩy phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, ban hành các chính sách thu hút đầu tư phát triển doanh nghiệp số tạo động lực phát triển các sản phẩm, giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số. Đẩy mạnh phát triển, tích hợp triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt triển khai các giải pháp Mobile Money cho các đối tượng khó tiếp cận công nghệ. Sớm hình thành phương thức và văn hóa tiêu dùng mới trong xã hội. Triển khai sàn thương mại điện tử theo hướng khai thác sử dụng nền tảng công nghệ quốc gia được công bố trong đó chú trọng đến hai sàn thương mại điện tử là “Voso.vn” và “Postmart.vn”. Tạo điều kiện phát triển mạnh dịch vụ Bưu chính số và thương mại điện tử...
 IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp 
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT, chính quyền số, kinh tế số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và kỹ năng ứng dụng CNTT cho công chức, viên chức, người lao động.
- Gắn trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị với việc ứng dụng và phát triển CNTT trong đơn vị mình, phải gương mẫu ứng dụng CNTT trong điều hành, giải quyết công việc; tạo bước chuyển biến trong lề lối làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thông nhất hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp.
- Ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho công chức, viên chức, người lao động, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính quyền số.
- Hỗ trợ người dân, tổ chức sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, đối thoại trực tuyến và giao tiếp điện tử với cơ quan Nhà nước; khuyến khích người dân, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử, thanh toán điện tử.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Phối hợp với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai Chính quyền số; hỗ trợ các cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ ứng dụng CNTT với cải cách thủ tục hành chính phục vụ người dân và tổ chức.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan, các doanh nghiệp Viễn thông, các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, hợp tác để đưa ra các giải pháp công nghệ phù hợp với thực tế các lĩnh vực của ngành, từng bước đưa công nghệ số gắn liền với phát triển Chính quyền điện tử, Chính phủ số.
- Chia sẻ kinh nghiệm với cơ quan chuyên môn trong tỉnh về chuyển đổi số và ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành.
4. Thu hút nguồn lực CNTT
Huy động các nguồn lực trong xã hội hỗ trợ cho đơn vị đầu tư nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ, ứng dụng công nghệ mới để phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng.

Tác giả bài viết: TKT

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn